• Язык:
    Вьетнамский (Tiếng Việt)

Giác quan thứ sáu

Tuyệt vời rượu vang vì ta mà nồng say
Tuyệt vời bánh mì đôn hậu vì ta mà tự vào lò nướng
Tuyệt vời người đàn bà đã làm ta đau khổ chán chê
Rồi mới cho ta hưởng niềm hoan lạc.

Nhưng biết làm gì đây với ánh hoàng hôn hồng tía
Trên bầu trời cứ mỗi phút lạnh dần
Nơi chỉ có sự im lặng, yên tĩnh ngoài trần thế
Biết làm gì đây với những vần thơ bất tử?

Không ăn, không uống, không ôm hôn được
Những phút giây bay qua không thể giữ lại,
Và chúng ta vật vã khóc than, như cứ phải
Đi qua tất cả, đi qua tất cả.

Như cậu bé quên bẵng những trò chơi con trẻ,
Thỉnh thoảng nhìn trộm những thiếu nữ tắm trần.
Dẫu chưa biết gì về tình yêu,
Vẫn khắc khoải một ước mong bí ẩn,

Như thuở nào trong rừng nguyên thuỷ
Con vật bò sát với tấm thân trơn nhầy
Rống lên vì bất lực, khi cảm thấy
Sức nặng của đôi cánh, trên vai mình, còn chưa mọc.

Và cứ thế, hết thế kỷ này đến thế kỷ khác, cho đến bao giờ hỡi Chúa
Dưới dao mổ của thiên nhiên và nghệ thuật
Trí tuệ chúng con gào thét, xác thịt chúng con suy kiệt
Cố đẻ ra cơ quan cho giác quan thứ sáu.


Перевод стихотворения Николая Гумилёва «Шестое чувство» на вьетнамский язык.

Шестое чувство

Прекрасно в нас влюбленное вино
И добрый хлеб, что в печь для нас садится,
И женщина, которою дано,
Сперва измучившись, нам насладиться.

Но что нам делать с розовой зарей
Над холодеющими небесами,
Где тишина и неземной покой,
Что делать нам с бессмертными стихами?

Ни съесть, ни выпить, ни поцеловать.
Мгновение бежит неудержимо,
И мы ломаем руки, но опять
Осуждены идти всё мимо, мимо.

Как мальчик, игры позабыв свои,
Следит порой за девичьим купаньем
И, ничего не зная о любви,
Всё ж мучится таинственным желаньем;

Как некогда в разросшихся хвощах
Ревела от сознания бессилья
Тварь скользкая, почуя на плечах
Еще не появившиеся крылья;

Так, век за веком — скоро ли, Господь? —
Под скальпелем природы и искусства,
Кричит наш дух, изнемогает плоть,
Рождая орган для шестого чувства.


Другие переводы: